Thị trường cà phê Trung Quốc

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TRUNG QUỐC

Nội dung chính Chi tiết 
- Vùng trồng

- Cà phê được trồng ở tỉnh Vân Nam, nơi 98% cà phê Trung Quốc được sản xuất. Vân Nam giáp với Myanmar, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Các vùng trồng cà phê chính ở Vân Nam là Baoshan, Pu’er, Dehong, Lincang và Menglian.

- Ngoài ra, còn có vùng trồng cà phê ở Hải Nam và Đài Loan, trong đó Hải Nam chủ yếu trồng cà phê Robusta.

- Diện tích trồng cà phê 

- Theo số liệu từ Sở Nông nghiệp Nông thôn Vân Nam, diện tích trồng cà phê của Trung Quốc vào năm 2021 sẽ vào khoảng 1,4 triệu mẫu, sản lượng 109.100 tấn. Diện tích trồng cà phê của Trung Quốc không tăng kể từ năm 2014. Do cà phê toàn cầu tiếp tục giảm dưới áp lực dư cung từ năm 2012 đến năm 2020, giá thu mua hạt cà phê Vân Nam cũng giảm, hoạt động dưới giá thành, khiến nông dân trồng cà phê thua lỗ. Buộc chặt cây để trồng lại và giảm đầu vào trồng trọt. Diện tích và sản lượng thu hoạch cà phê của Vân Nam tiếp tục giảm sau khi đạt đỉnh vào năm 2017.

- Năm 2021, diện tích trồng cà phê của tỉnh là 1,3929 triệu mẫu, giảm 6,7% so với năm trước và sản lượng là 108.700 tấn, giảm 17%. từ năm trước.

- Đến năm 2025, diện tích trồng cà phê của tỉnh ổn định ở mức 1,5 triệu ha (tương đương 100.000 ha), sản lượng cà phê nhân xanh ổn định ở mức hơn 150.000 tấn, tỷ trọng cà phê đặc sản đạt trên 20%, và giá trị sản lượng toàn diện của ngành cà phê sẽ là 60 tỷ nhân dân tệ trở lên. Đồng thời, thực hiện định vị, quy hoạch rõ ràng về bố trí cơ sở trồng, bố trí chế biến, bố trí thị trường... nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành cà phê tỉnh Vân Nam.

- Thời gian thu hoạch 

Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 11 đến tháng 1 năm sau là cao điểm

- Giống cà phê được trồng phổ biến 

- Catimor là giống arabica phổ biến nhất ở Vân Nam. 

- Khó hơn để có được loại cà phê từ 87 đến 88 điểm từ Catimor, bởi vì đó không phải là những gì nó cung cấp. Tuy nhiên, trong khoảng từ 83 đến 84 điểm, bạn sẽ có được hương vị đậm đà, có thể tái tạo.

- Do thiếu sự quản lý và kiểm soát chất lượng thích hợp trong lịch sử, Vân Nam không may lại mang tiếng là sản xuất cà phê chất lượng thấp. Nó thường được sử dụng để tạo ra cà phê hòa tan giá rẻ, một phần vì các công ty Trung Quốc trong lĩnh vực cà phê hòa tan sẽ mua số lượng lớn từ Vân Nam mà không chú trọng đến chất lượng.

- Tiêu thụ và xu hướng tiêu dùng

- Năm 2021, lượng tiêu thụ cà phê nhân cả nước sẽ là 252.000 tấn, tăng 25,37% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiêu thụ cà phê trong nước chủ yếu tập trung ở các thành phố loại một và loại hai.

- Trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm, cà phê hòa tan vẫn là chủ đạo, chiếm 53%, cà phê mới xay chiếm 36%, cà phê uống liền chiếm 11%. Thị trường tiêu thụ cà phê của Trung Quốc đã trở thành tâm điểm của các tập đoàn kinh doanh quốc tế lớn, những người đã đưa ra các mô hình thị trường và công nghiệp ở Trung Quốc.

- Nắm bắt điều này, hiện đã có một số thương hiệu Việt Nam chinh phục thị trường Trung Quốc nhờ đầu tư cho chế biến sâu như Trung Nguyên, An Thái, Phương Vi, K+…

- Trung Nguyên đang áp dụng các cách tiêu thụ khác nhau như tiêu thụ từ đại lý, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa hay bán hàng bằng hình thức livestream. Đặc biệt, hình thức bán sản phẩm cho các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bán lẻ đang phát huy tác dụng hiệu quả vì qua hình thức tiêu thụ từng gói nhỏ, sẽ giúp doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng mục tiêu.

- Xuất khẩu

- TQ nằm trong top 15 quốc gia sản xuất cà phê trên TG 

- Khoảng 30% cà phê Vân Nam được tiêu thụ trong nước, 70% còn lại được xuất khẩu khắp thế giới.

- Các nhà nhập khẩu lớn nhất có trụ sở tại Châu Âu, nhưng cũng có nhu cầu mạnh mẽ từ các nước Châu Á khác. Ngoài ra, bất chấp những thách thức về thuế quan, nhu cầu của những người mua ở Bắc Mỹ đang tăng lên.

- Nhập khẩu/ sản lượng tiêu thụ 

- Năm 2022, Trung Quốc nhập khẩu cà phê từ trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các nguồn cung cà phê chính cho Trung Quốc gồm: Ethiopia, Colombia, Brazil, Malaysia, Italy, Việt Nam…

- Trong năm 2022, Trung Quốc tăng nhập khẩu cà phê từ hầu hết các nguồn cung lớn, ngoại trừ Việt Nam và Guatemala.

- Số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, kim ngạch nhập khẩu cà phê của nước này trong năm 2022 từ Ethiopia tăng tới 209,2% so với năm 2021, đạt 188,1 triệu USD. Thị phần cà phê của Ethiopia trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh, từ 11,56% trong năm 2021 lên 26,2% trong năm 2022.

- Ngược lại, Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam trong năm 2022, mức giảm 11,1% so với năm 2021, đạt 49,63 triệu USD. Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc giảm mạnh, từ 10,61% trong năm 2021 xuống 6,91% trong năm 2022.

- Thị hiếu tiêu dùng của người dân Trung Quốc ngày càng ưa chuộng cà phê chế biến, cà phê pha chế sẵn chất lượng cao từ châu Âu, Hoa Kỳ. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta dưới dạng thô.

- Theo thống kê của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, trong tổng số 21.450 tấn cà phê của Việt nam xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2022, lượng cà phê nhân là 13.098 tấn (24 triệu USD), cà phê rang xay, hòa tan, 3 trong 1 là khoảng 8.352 tấn (41 triệu USD); chiếm 62% so với tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm. 

- Thực tế, cà phê của Việt Nam xuất sang Trung Quốc vẫn chủ yếu là cà phê Robusta dưới dạng thô (cà phê nhân), thường có giá thấp trên thị trường cà phê thế giới. Giá cà phê xuất khẩu bình quân của Việt Nam ước đạt 2.250 USD/tấn, trong khi giá cho một tấn cà phê chế biến trung bình trên thế giới đạt gần 3.600 USD/tấn, từ đó cho thấy sự chênh lệch không hề nhỏ về giá trị lợi nhuận.

- Xuất khẩu thô nhiều cũng là nguyên nhân khiến người tiêu dùng Trung Quốc chưa hiểu rõ tầm ảnh hưởng của cà phê Việt Nam. Trong khi Trung Quốc được đánh giá là thị trường trị giá hàng trăm tỷ USD. Ưu thế của Việt Nam lại là nước láng giềng, lân cận nên vận chuyển thuận lợi hơn, cung đường ngắn hơn.

- Các doanh nghiệp ở Trùng Khánh hiện chủ yếu nhập cà phê Robusta của Việt Nam về để chế biến, pha trộn vì có lợi thế về giá, vận chuyển. Hiện, quy mô thị trường cà phê của Trùng Khánh đạt khoảng 3-5 tỷ NDT mỗi năm nên nhu cầu nhập khẩu lớn. Hiện nay, ngoài nhập khẩu cà phê của Việt Nam, Trung Quốc còn nhập khẩu cà phê từ nhiều thị trường khác như Ethiopia, Brazil, Indonesia, và nhập cà phê chế biến sẵn từ Hoa Kỳ, các nước châu Âu.

- Chính vì vậy, dù được đánh giá là thị trường tiềm năng cho Việt Nam xuất khẩu cà phê nhưng thị trường Trung Quốc có tính cạnh tranh cao. Trong khi tỷ trọng đầu tư cho chế biến sâu vẫn chưa cao, các doanh nghiệp Việt nên chú trọng đến chất lượng cà phê xuất khẩu, ngay cả đó là cà phê thô.

- Các quốc gia sản xuất cà phê trên TG

- Năm quốc gia sản xuất cà phê Arabica hàng đầu là Brazil, Colombia, Ethiopia, Honduras và Peru. 

- Năm quốc gia sản xuất cà phê Robusta hàng đầu là Việt Nam, Brazil, Indonesia, Uganda và Ấn Độ.

- Phương thức vận chuyển Việt Nam- Trung Quốc 

- Đường bộ

- Đường biển 

- Đường sắt:  hiện có tuyến đường sắt từ Hà Nội- Trùng Khánh- Matxcơva (Nga) và tuyến Lào-Trùng Khánh. Đặc biệt tuyến đường sắt Lào sang Trùng Khánh có giá rẻ hơn từ Hà Nội -Trùng Khánh nên doanh nghiệp có thể cân nhắc phương thức vận chuyển này. Còn vận chuyển đường biển đến Khâm Châu (Quảng Tây) thì sau đó, doanh nghiệp vẫn phải dùng đường sắt vận chuyển đến Trùng Khánh và các tỉnh thành khác nên chi phí cao hơn.

- Yêu cầu giấy chứng nhận chất lượng cho hàng cà phê nhập khẩu vào TQ

- FDA, Global Gap, Rain Forest,... cho một số công ty sản xuất thành phẩm để xuất khẩu sang các quốc gia có yêu cầu giấy chứng nhận trên 

- Thủ tục xuất khẩu cà phê sang thị trường TQ  - GACC hoặc mã vùng trồng bắt buộc cho xuất khẩu chính ngạch 
- DS hiệp hội cà phê tại TQ 

- Hiệp hội Cà phê Vân Nam (tên tiếng Anh: Coffee Association of Yunnan , viết tắt: CAYN ) được thành lập năm 2009. Đây là nhóm xã hội phi lợi nhuận do các đơn vị, cá nhân ngành cà phê tự nguyện thành lập và được đăng ký lại với Sở tỉnh Vân Nam của Bộ Nội vụ năm 2013 Hiệp hội Công nghiệp Cà phê Vân Nam là tổ chức xã hội duy nhất trong số các tổ chức ngành cà phê ở tỉnh ta được nhận "3A".

.........

- Nền tản tìm kiếm, MXH, web B2B được sử dụng phổ biến 

- Nền tản tìm kiếm: Baidu 

- MXH: douyin, wechat, QQ, weibo 

- Web B2B: Alibaba, 1688, taobao, Tmall

- Giá 

Ðối với mặt hàng cà phê, theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 13.420 tấn, trị giá 40,38 triệu USD, giảm 7,4% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, tháng 4/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Trung Quốc đạt mức 2.940USD/tấn, giảm 1,5% so với tháng 3/2023 và giảm 11,3% so với tháng 4/2022. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang thị trường Trung Quốc đạt mức 3.006USD/tấn, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ 23,9% trong quý 1/2022 xuống còn 13,9% trong quý 1/2023. Số liệu thống kê cũng cho thấy, kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến sang Trung Quốc đạt 24,23 triệu USD trong 4 tháng đầu năm nay, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2022.

From: Windy 

Bạn có thấy bài viết này hữu ích không?