Báo cáo thị trường cà phê xuất khẩu năm 2023

  1. Tổng quan thị trường cà phê Việt Nam

1.1 Các loại cà phê ở Việt Nam

Thị trường Việt Nam có nhiều loại cà phê phổ biến như: Robusta (cà phê Vối), Arabica (cà phê chè), cà phê Culi, cà phê Chery (cà phê mít), cà phê  Moka. Tuy nhiên hai loại cà phê chính được mọi người ưu tiên tiêu thụ và có tỷ trọng xuất khẩu cao là Robusta và Abrarica.

1.2 Tình hình Xuất khẩu cà phê Việt Nam

Trong năm 2022, tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam ổn định. Hiệp hội Cà phê - Cacao (VICOFA) cho biết sản lượng cà phê niên vụ 2021 - 2022 (từ 1/10/2021 đến 30/9/2022) ước tính khoảng 1,73 triệu tấn, thay đổi không đáng kể so với niên vụ trước đó.

Tổng diện tích trồng không đổi, khoảng 600.000 ha. Năm 2022, năng suất cà phê khoảng 28,2 tạ/ha, đây cũng là mức cao nhất kể từ ít nhất năm 2005, theo số liệu của Cục Trồng trọt. Thời tiết thuận lợi, mưa đúng thời điểm trong giai đoạn gieo trồng, ra hoa, thu hái nên chất lượng tốt, đồng đều, tỷ lệ hạt trên sàn cao.

Về các thị trường xuất khảu chủ yếu

Liên minh châu Âu (EU) tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng đầu năm chiếm 43,6% tổng khối lượng xuất khẩu với 62.132 tấn, trị giá 135 triệu USD.

Trong đó, những thị trường tiêu thụ cà phê chính của Việt Nam tại EU gồm Đức (21.487 tấn), Italy (17.274 tấn), Bỉ (9.282 tấn), Tây Ban Nha (5.984 tấn)… Ngoài EU, các thị trường xuất khẩu cà phê hàng đầu khác có thể kể đến như Mỹ đạt 10.901 tấn, Nga 10.087 tấn…

Khối lượng xuất khẩu sang một số nước trồng cà phê khác tăng rất mạnh trong tháng 1 so với cùng kỳ năm ngoái như Indonesia tăng gấp 4,5 lần (đạt 3.245 tấn), Mexico tăng 4 lần (đạt 2.797 tấn), Ấn Độ tăng 62,3% (đạt 2.507 tấn)

Về tiêu thụ

Theo dthống kê bởi Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu sau khi tăng vào tháng 11 đã giảm trở lại trong tháng 12/2022, với mức giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2021 xuống 10,9 triệu bao.

Về chủng loại, cà phê nhân xanh chiếm hơn 90% tổng xuất khẩu cà phê nhân xanh lũy kế trong 3 tháng đầu niên vụ 2022-2023 đạt 27,3 triệu bao, giảm 1,5% so với vụ trước.

 1.3 Tóm tắt thông tin chung

 

THÔNG TIN CÀ PHÊ

 

ARABICA( cà phê chè)

ROBUSTA ( cà phê vối)

THÔNG TIN SẢN PHẨM

- Hình dạng: Hạt cà phê hơi dài, sau khi rang hạt màu khá nhạt, hạt rắn chắc, độ nở kém.
- Cách chế biến chủ yếu: Quả cà phê sau thu hoạch được lên men, ngâm nước cho nở, rửa sạch rồi sấy khô
- Mùi vị: Hương vị hơi chua, hậu vị đặc biệt, chuyển từ vị chua sang vị đắng. Mùi hương thơm quyến rũ.

- Hình dạng: Hạt khá nhỏ, sau khi rang có màu khá đậm, hơi to hơn trước khi rang do nở nhiều.
- Cách chế biến chủ yếu: Cà phê sau khi thu hoạch được sấy trực tiếp không lên men. Quy trình rang yêu cầu chặt chẽ hơn với nhiệt độ 230 – 240 độ C.
- Mùi vị: Vị đậm, đắng chát từ trung tính đến gắt, có vị hơi giống bột yến mạch, mùi không quá thơm.

VÙNG TRỒNG

- Cầu Đất, Đà Lạt
Vùng đất càng cao, càng lạnh thì chất lượng cà phê Arabica càng ngon. Với độ cao trên 1.600m so với mực nước biển, cùng với khí hậu lạnh, sương mù hầu như quanh năm, vùng Cầu Đất, Đà Lạt là thiên đường cho cây cà phê Arabica. Cùng với đó là cách thu hái rất công phu – hái tỉa, trái cà phê chín tới đâu hái tới đó chứ không thu hoạch ồ ạt cả trái chín, trái xanh cùng lúc.
Diện tích trồng cà phê ở Cầu Đất khoảng 1.100ha.
- Khe Sanh, Quảng Trị
Tại huyện Hương Hóa, Quảng Trị có khoảng 5.000ha trồng cà phê với thương hiệu là Arabica Khe Sanh. giá trị xuất khẩu của cà phê Arabica Khe Sanh đạt 25 triệu USD/năm
- Tây Bắc Việt Nam:
Vùng đất Tây Bắc, chủ yếu là 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên có thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp nên tại đây trồng hầu hết là cà phê Arabica. Tính tới cuối năm 2011, tổng diện tích trồng khoảng gần 9.000ha

Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm đồng, Gia Lai. Loại cây thích hợp khí hậu nhiệt đới chiếm hơn 90% trong nước và 1/3 lượng cafe tiêu thụ của thế giới. Đây là loại cây có thể kháng mầm bệnh, hạn chế tình trạng sâu đục thân trắng hay tuyến trùng xâm nhập. Do đó, không cần tốn quá nhiều công sức, chi phí trong việc diệt trừ sâu bệnh. Diện tích sản xuất của Việt Nam nhìn chung không thay đổi với hơn 95% sản lượng vẫn là cà phê robusta (khoảng 600,000 ha) đủ để cung cấp cho thị trường trong nước lẫn nước ngoài. Giá cà phê Robusta trên thế giới chỉ bằng 1 nửa so với giá cà phê Arabica cho nên rất cạnh tranh so với các nước xuất khẩu cà phê khác.

MÙA VỤ

Thu hoạch từ tháng 9 đến tháng 11. Thời gian có thể nhanh hoặc chậm hơn 1-2 tháng tùy vào điều kiện khí hậu

Thu hoạch cà phê Robusta vào tháng 10 – 12, có nơi chậm hơn thường từ tháng 11 đến tháng 1.

GIÁ BÁN TRONG NƯỚC

- Arabica Cầu Đất dao động khoảng: 280.000 đồng/kg.
- Arabica Lào dao động khoảng: 75.000 – 80.000 đồng/kg.
- Arabica Đà Lạt sàng 18 chế biến khô có giá khoảng: 60.000 – 65.000 đồng/kg.
- Arabica Đà Lạt sàng 16 chế biến khô có giá khoảng: 60.000 – 65.000 đồng/kg.
- Arabica Đà Lạt sàng 18 chế biến ướt có giá khoảng: 60.000 – 75.000 đồng/kg.
- Arabica Đà Lạt sàng 16 chế biến ướt có giá khoảng: 60.000 – 70.000 đồng/kg.

Ướt đắt hơn khô

- Robusta S18 nhân sống: 45.000 đồng/kg
- Robuata chế biến ướt nhân sống: 62.000 đồng/kg
- Robusta honey nhân sống: 69.000 đồng/kg
- Robusta S18: 80.000 đồng/kg
- Cà phê hạt rang Robusta có giá khoảng 85,000 - 90,000 đồng/kg.
- Robusta loại đặc biệt có giá khoảng 140,000 - 260,000 đồng/kg.
- Robusta mộc sàn 18 có giá khoảng 90,000 đồng/kg.
- Robusta bơ sàn 18 có giá khoảng 95,000 đồng/kg.
GIÁ TĂNG DẦN, sống đến đã rang

DIỄN BIẾN GIÁ BÁN TRONG NƯỚC

Tuy nhiên, VÀO THÁNG 1/2023 tại thị trường trong nước, giá cà phê robusta trong nước tăng mạnh theo giá thế giới. Tại tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk, giá cà phê robusta cùng tăng 3.100 đồng/kg, lên mức 42.200 – 42.800 đồng/ kg; tại tỉnh Gia Lai và Đắk Nông, giá cà phê robusta cùng tăng 3.000 đồng/kg, lên mức 42.800 đồng/kg.

 

GIÁ BÁN XUẤT KHẨU

Trong tháng 1/2023, giá cà phê xuất khẩu tiếp tục giảm tháng thứ ba liên tiếp xuống còn bình quân 2.178 USD/tấn, thấp hơn 2,5% so với tháng trước và tương đương cùng kỳ năm 2022.

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

Các thị trường châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Indonesia, đang có xu hướng giảm
Các thị trường châu Âu: Đức, Bỉ, Ý, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, New Zealand, xuất khẩu tăng trong thời gian gần đây

THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU

Hiện Việt Nam nhập khẩu cả cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê pha sẵn từ Brazil, Mỹ, Trung Quốc, Indonesia, Lào, Campuchia…

SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU

 

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 1 đạt 142.544 tấn, trị giá 310,4 triệu USD, giảm 38,4% về lượng và 38,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Còn so với tháng 2/2022, xuất khẩu cà phê trong tháng đầu năm nay tăng 2% về lượng và giảm 3,6% về trị giá.

 

ĐIỂM MẠNH

 

Trong năm 2023 và những năm tiếp theo, ngành cà phê Việt Nam liên tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu phù hợp, ngang tầm yêu cầu phát triển, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, đáp ứng yêu cầu khắt khe từ thị trường Mỹ.

Giống cà phê Robusta có giá thấp, phù hợp với các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ, Philipines....

Thuế xuất khẩu cà phê là 0% và thuế VAT cũng là 0%.

ĐIỂM YẾU, KHÓ KHĂN

Lượng mưa không đủ, kèm theo không khí lạnh khiến hoa cà phê bung không đủ độ, có nguy cơ thối và không đậu trái.

Tại Sơn La, giai đoạn cuối tháng 1, đầu tháng 2 đã xảy ra tình trạng rét đậm, rét hại khiến nhiều vườn cà phê của các hộ dân ở thành phố Sơn La bị thiệt hại do sương muối. Đối với những cây cà phê bị hỏng trên 50% trở lên thì cưa tận gốc. Còn đối với những cây cà phê bị nhẹ, táp lá ngọn thì cắt tỉa cành.

 Đến năm được mùa thì cà phê xuất khẩu lại phải đối mặt với một thực trạng là giá cà phê xuống thấp do cung lớn hơn cầu.

 

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH (TRONG NƯỚC)

CÔNG TY TNHH VĨNH HIỆP
Mỗi năm cung cấp cho thị trường 30.000 tấn cà phê. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN INTIMEX
Công ty sở hữu 11 nhà máy sản xuất chế biến cà phê chất lượng cao xuất khẩu với tổng hiệu suất 570.000 tấn / năm .
CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC

 

  1. Thị trường mục tiêu của VN

Các thị trường châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Indonesia, ...

Các thị trường châu Âu: Đức, Bỉ, Ý, Hoa Kỳ, ..

2.1 Mỹ

Mỹ thường NK loại SP mục tiêu nào

90% cà phê Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ dưới dạng nguyên liệu chưa rang xay, chỉ 10% tách hạt và rang xay đóng hộp.

Việt Nam hiện vẫn chủ yếu xuất khẩu cà phê robusta sang Mỹ dưới dạng thô, chưa mang lại giá trị cao cho ngành

 

Mua chủ yếu từ thị trường nào

Mỹ nhập khẩu cà phê chủ yếu từ các thị trường Brazil, Colombia, Việt Nam, Guatemala, Mexico…

Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Mỹ trong 11 tháng năm 2022, lượng nhập khẩu đạt trên 428 nghìn tấn. Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 3.

Giá cà phê của Vietnam tại thị trường mục tiêu

Năm 2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Mỹ đạt mức 2.355 USD/tấn, tăng 15,5% so với năm 2021.

Trong đó, giá xuất khẩu bình quân cà phê robusta sang Mỹ đạt mức 1.965 USD/ tấn, tăng 13%;

Cà phê Arabica đạt mức 4.451 USD/tấn, tăng 53,1%.

-Giá SP của đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu (4 đối thủ canh tranh lớn nhất tại Mỹ)

Thị trường

Giá trung bình USD/tấn (11/2022)

Bzazil

 

4.315

Colombia

 

6.345

Goa-tê ma la

6.082

Mexico

 

5.559

Thị trường khác

7.727

Nhu cầu trung bình của Mỹ với cà phê

Doanh thu trong phân khúc Cà phê lên tới 95,58 tỷ USD vào năm 2023.

Liên quan đến số liệu tổng dân số,  mỗi người sẽ tiêu thụ  283,9 đô la Mỹ trong năm 2023.

Trong phân khúc Cà phê, khối lượng dự kiến sẽ đạt 1.314,9 triệu kg vào năm 2025. Thị trường cho phân khúc Cà phê dự kiến sẽ tăng trưởng khối lượng 1,4% vào năm 2024.

Khối lượng trung bình mỗi người trong phân khúc Cà phê dự kiến đạt 3,81kg vào năm 2023.

Mục đích sử dụng sản phẩm mục tiêu

Văn hóa cà phê Mỹ là nhanh gọn rẻ mà vẫn không mất đi chất thơm đắng đúng nghĩa cà phê. Văn hóa cà phê ở Mỹ không cầu kì, sành điệu như châu Âu, người Mỹ uống vì ngon và thoải mái.

 

2.2 Đức

 

Đức thường NK loại SP mục tiêu nào

Theo thống kê năm 2020 ủa ITC, Đức nhập khẩu cà phê từ VN: Cà phê hạt chưa rang (khoảng 212,182 tấn), cà phê đã tách cafein và chưa rang là  1,212 tấn, cà phê đã rang và đã tách cafein là 1,916 tấn,...

Mua chủ yếu từ thị trường nào

Brazil, Vietnam. Hondarus, Uganda..

Giá SP của VN và các đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu

Thị trường

Usd dollar/ tấn (năm 2021)

Brazil

2,817

Vietnam

1,874

Hondarus

3,598

Italia

5,590

Nhu cầu trung bình của người Đức với cà phê

Đức là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất châu Âu. Ngành công nghiệp rang cà phê của Đức rất lớn, phục vụ cả thị trường cà phê nội địa - lớn nhất ở châu Âu - và thị trường xuất khẩu . Tính bền vững đã trở thành yêu cầu đầu vào tối thiểu đối với thị trường cà phê Đức. Nhu cầu cà phê đặc sản ngày càng lớn; phân khúc này đang chiếm thị phần lớn hơn.

Mục đích sử dụng sản phẩm mục tiêu

người Đức đã cần cà phê như nguồn năng lượng cấp thiết để luôn luôn sáng tạo, tỉnh thức, và dần dần Đức đã trở thành quốc gia cà phê (Kaffee-Nation). Cà phê là thức uống được tiêu thụ nhiều nhất ở Đức. 86% người Đức trưởng thành uống cà phê mỗi ngày.

 

 

2.3 Nhật Bản

 

Nhật thường NK loại SP mục tiêu nào

Theo thống kê năm 2020 ủa ITC, Nhật nhập khẩu cà phê từ VN: Cà phê hạt chưa rang (khoảng 93,867 tấn), cà phê chưa tách cafein, đã rang là  899 tấn; ngoài ra còn có các loại khác như đã tách cafein và chưa rang là 173 tấn,..

Mua chủ yếu từ thị trường nào

Các thị trường nhập khẩu lớn nhất lần lượt là: Brazil, Colombia, Vietnam, Guatemala,...

Giá cà phê của Vietnam tại thị trường Nhật Bản

Tháng 4/2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Nhật Bản đạt mức 2.458 USD/tấn, ghi nhận tăng nhẹ với tháng trước và tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.

Giá SP của VN và các đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu

Thị trường

Usd dollar/ tấn (năm 2021)

Brazil

2,781

Colombia

4,358

Vietnam

1,815

Guatemala

4,600

Nhu cầu trung bình của nhật với cà phê

Vào năm 2020, gần 431 triệu tấn cà phê đã được tiêu thụ ở Nhật Bản

Đất nước này là nhà nhập khẩu cà phê lớn, chủ yếu tìm nguồn cung ứng sản phẩm từ nhà xuất khẩu cà phê lớn nhất là Brazil.

Bản.

Mục đích sử dụng sản phẩm mục tiêu

Người tiêu dùng cũng coi loại đồ uống này là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, phục vụ cho ý thức về sức khỏe ngày càng tăng ở Nhật Bản.

 

2.4 Trung Quốc

 

Trung Quốc thường NK loại SP mục tiêu nào

Theo thống kê năm 2021 ủa ITC, Trung Quốc nhập khẩu cà phê từ VN: Cà phê hạt chưa rang và chưa tách cafein (khoảng 54,661 tấn), cà phê chưa tách cafein, đã rang là  1,805 tấn.

Mua chủ yếu từ thị trường nào

Các thị trường nhập khẩu lớn nhất lần lượt là: Guatemala, Ethiopia, Vietnam,..

Giá SP của VN và các đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu

Thị trường

Us dollar/ tons(năm 2021)

Guatemala

4,423

Ethiopia

4,623

Vietnam

1,712

Colombia

4,816

Nhu cầu trung bình của Trung Quốc với cà phê

Niên vụ cà phê 2021/22, người dân Trung Quốc đã tiêu thụ khoảng 4,2 triệu bao cà phê loại 60 kg. Trong khi đó, sản lượng cà phê ở Trung Quốc đạt khoảng 2 triệu bao trong cùng kỳ.

Mục đích sử dụng sản phẩm mục tiêu

Sức khỏe và tính xã hội là những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường cà phê của Trung Quốc: Người Trung Quốc uống cà phê chủ yếu vì nó giúp giảm mệt mỏi, tốt cho quá trình trao đổi chất và cho thấy họ có gu thẩm mỹ tinh tế.

 

 

  1. Báo cáo thị trường cà phê các đối thủ cạnh tranh trên thế giới

3.1 Brazil

Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, đặc biệt là cà phê Arabica . Tổng cộng, sản lượng cà phê của Brazil chiếm 1/3 sản lượng cà phê của thế giới .

Ngoài ra, hiện tại đồng real Brazil giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng so với đồng USD có thể thúc đẩy các nhà sản xuất cà phê Brazil đẩy mạnh bán ra trong thời gian tới.

 

Tổng quan cà phê

Hiện tại ở Brazil, có hơn 100 giống cà phê đang được trồng và canh tác như: Bourbon, Typica, Caturra, Catimor. Những giống ấy khá là nổi tiếng về hương vị cũng như chất lượng quả đó.

Cà phê Arabica hiện đang là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Brazil, Cây café của Brazil sinh trưởng ở những vùng đất không cao , chúng mọc ở những nơi có đô cao chừng 700m đến 1300 m, thấp hơn nhiều so với độ cao trên 1.500m so với mặt biển đối với loại café ngon được sản xuất ở Trung Mỹ, Colombia và Đông Phi.

Do được trồng ở khu vực địa hình thấp hơnnên café Brazil ít chua hơn, điểm đặc biệt là trái café có xu hướng tròn, ngọt và màu sắc có vẻ hấp dẫn hơn

 Phương pháp chế biến

Cafe Brazil được chế biến thep phương pháp ướt, loại cafe này thường nhẹ hơn và có màu sáng. Đây là loại café mà người Brazil gọi là café xử lý tự nhiên hay loại bán xử lý- có nghĩa là được sấy khô sau khi bóc vỏ và sấy khô café nhân. Café sạch Brazil được người tiêu dùng tại Mỹ đánh giá rất cao.

Các thị trường Brazil chủ yếu xuất khẩu

Những thị trường chính Brazil xuất khẩu Cà phê là: Đức, Hoa Kỳ, Ý, Bỉ và Nhật Bản...

Các thị trường Brazil nhập khẩu cà phê

Brazil nhập khẩu Cà phê chủ yếu từ: Thụy Sĩ, Pháp, Ý, Anh, Đức...

Vùng trồng

 

 

 

Có 6 vùng trồng cà phê lớn ở Brazil:

– Minas Gerais

Đầu tiên, đó là Bang Brazil, có 4 vùng sản xuất : Sul de Minas, Cerrado, Minas Chapada, Minas Gerais Mountains, với diện tích khoảng 1 042 310 ha.

Ngoài ra, vùng Cerrado  có 200 trang trại đã được công nhận chất lượng cà phê của họ. Cuối cùng, hầu hết cà phê xuất khẩu từ Bang này đều trải qua quy trình rửa sạch , hiện là quy trình đặc trưng của khu vực.

– Bahia

Khu vực này sản xuất chủ yếu là Arabica , và đặc biệt là loại Arabica “đã qua xử lý” nổi tiếng nhất của Brazil.

- Sao Paulo

Trước hết, tại São Paulo , đồn điền cà phê đầu tiên được thành lập vào năm 1817 tại thung lũng Paraíba .

São Paulo đại diện cho hai khu vực sản xuất chính: Mogiana và Trung tâm phía Tây .

– Parana

Ở khu vực sản xuất này , chi phí sản xuất cao hơn nhiều so với ở Minas Gerais. Năng suất thấp hơn, khoảng 25 bao mỗi ha.

– Rondonia

Cuối cùng, chính tại vùng này đã trồng giống Conillon (tương tự Robusta) .

Sản lượng

Arabica: USDA dự báo trong năm 2023 sản lượng cà phê arabica của Brazil sẽ tăng 3,4 triệu bao lên 39,8 triệu bao. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn nhiều so với mức đỉnh gần 50 triệu bao trong vụ mùa 2020-2021 và 2018-2019.

 Robusta: Vụ thu hoạch cà phê Robusta của Brazil cũng được dự báo đạt kỷ lục 22,8 triệu bao trong vụ 2022- 2023, tăng hơn 1,1 triệu bao so với niên vụ trước. Ngoài ra, diện tích thu hoạch tăng nhẹ cũng góp phần vào mức tăng dự kiến của robusta

Như vậy, tổng sản lượng cà phê arabica và robusta của Brazil sẽ tăng khoảng 4,5 triệu bao so với niên vụ trước lên 62,6 triệu bao trong vụ 2022-2023. Nhưng xuất khẩu dự kiến sẽ giảm khoảng 2,6 triệu bao xuống còn 33 triệu bao do nhiều nước tăng sử dụng hàng tồn kho.

 

Mùa vụ

Thu hoạch quả cà phê từ tháng 4 đến tháng 10.

Cà phê hảo hạng của Brazil thường đến vào tháng 12 hoặc tháng 1,

Giá bán xuất khẩu tại các thị trường mục tiêu

Vào năm 2023, khoảng giá gần đúng cho Cà phê Brazil là từ 2,05 USD đến 2,39 USD/kg hoặc từ 0,93 USD đến 1,08 USD/pound (lb).

Giá tính theo đồng Real của Brazil là 11,25 BRL/kg.

Điểm mạnh

 

Phương pháp chế biến đa dạng, phổ biến là chế biến khô và chế biến theo phương pháp Pulped Natural

 

Điểm yếu

 

Vấn đề sương muối (mưa băng giá) là vấn đề khiến cafe nước này tổn thất nặng nề.

 

3.2 Colombia

Tổng quan cà phê

Hầu hết cà phê ở Colombia thuộc loài Arabica, chủ yếu là giống cà phê Bourbon hồng, Bourbon vàng, Typica và Caturra, Catimor.... Ngoài ra, Giống Castillo được giới thiệu sau này bởi Liên đoàn Cà phê Colombia (FNC) có khả năng chống lại bệnh gỉ sắt thường gặp trên cây cà phê

Phương pháp chế biến

Vì thời tiết có mưa thường xuyên nên hầu hết các nhà sản xuất tại Colombia áp dụng phương pháp sơ chế ướt, hay còn gọi là phương pháp Beneficio.

 

Các thị trường Colombia chủ yếu xuất khẩu

Mỹ, Bỉ, Canada, Đức, Nhật...

Các thị trường Colombia nhập khẩu cà phê

Brazil, Peru, Ecuador,..

Vùng trồng

 

 

 

CÀ PHÊ VÙNG CAUCA

Cauca có 2 vùng trồng cà phê rất nổi tiếng là Inza và Popayan, chiếm 8% tổng sản lượng cà phê của Colombia.

CÀ PHÊ VÙNG TOLIMA

Cà phê vùng Tolima chiếm 12% sản lượng cà phê ở đất nước này.

CÀ PHÊ VÙNG HUILA

Tương tự như vùng Tolima, cà phê được trồng ở vùng Huila cũng chiếm đến 12% tổng sản lượng cà phê của Colombia

CÀ PHÊ VÙNG NARINO

So với những khu vực khác, cà phê Narino chiếm ít nhất – chỉ 3% tổng sản lượng cà phê của Colombia.

CÀ PHÊ VÙNG SANTANDER

Lượng cà phê mà vùng này sản xuất mỗi năm chiếm khoảng 9% tổng sản lượng. Hầu hết cà phê ở đây được trồng dưới bóng râm và ở nơi có độ cao thấp.

Nhìn chung, cà phê ở các vùng khác nhau thì có hương vị đặc trưng riêng.

Sản lượng

Quy mô trang trại trung bình: 1 – 5 ha..

Sản lượng xuất khẩu cà phê Colombia vẫn đạt từ 11 đến 13 triệu bao mỗi năm.

Mùa vụ

Có hai mùa thu hoạch cà phê mỗi năm tại Colombia. Mùa đầu tiên từ tháng 3 đến tháng 6 và mùa thứ hai từ tháng 9 tới tháng 12.

Giá bán xuất khẩu tại các thị trường mục tiêu

Giá cà phê trên thị trường đã giảm. Trước năm 2019, một kg cà phê có giá 3,58 USD vào năm 2017 và 3,23 USD vào năm 2018. Năm 2019, giá xuất khẩu thay đổi thành 3,07 USD/kg,

Vào năm 2023, khoảng giá gần đúng cho Cà phê Colombia là từ 3,07 USD đến 3,23 USD/kg hoặc từ 1,39 USD đến 1,47 USD/pound (lb).

Giá nhập khẩu cà phê của Colombia năm 2019 là 1,67 USD/kg.

Điểm mạnh

 

Colombia là quốc gia có khí hậu đa dạng, nơi đây sở hữu những điều kiện tự nhiên đặc biệt phù hợp cho việc trồng cà phê. Đất đồi núi nhiều dinh dưỡng, khí hậu ẩm cộng với độ cao giúp cây cà phê không chỉ phát triển tốt mà còn mang lại chất lượng cao.

Điểm yếu

 

Giá xuất khẩu đắt hơn so với Brazil và Việt Nam, tuy nhiên do dùng phương pháp chế biến ướt nên chất lượng cao hơn.

Sự sụt giảm sản lượng giảm 29% trong tháng 12 vẫn chủ yếu liên quan đến điều kiện sản xuất không thuận lợi do mưa lớn kéo dài do hiện tượng La Niña

 

 

3.3 Peru

Tổng quan cà phê

Peru lại là quê hương của những hạt cà phê Arabica hảo hạng. Thung lũng Villa Rica nằm ở độ cao 1.600 - 2.000 m so với mực nước biển ở tỉnh Oxampampa nằm ở trung tâm vùng Amazon của Peru được xem là địa bàn có điều kiện thuận lợi nhất để trồng cà phê ở quốc gia Nam Mỹ này.

Café Peru có vị chua nhẹ, nhạt nhưng rất thơm và hơi có vị ngọt

Các thị trường Colombia chủ yếu xuất khẩu

Mỹ, Đức, Bỉ, Colombia,...

Các thị trường Colombia nhập khẩu cà phê

Colombia, Ý, Brazil, ...

Vùng trồng

 

 

 

Café Peru được trồng ở thung lũng Chanchamayo, khoảng 200 dặm về phía đông của Lima ở vùng Andes là loại café nổi tiếng nhất của Peru.

Vùng Cuzco, đặc biệt là thung lũng Urubamba cũng là nơi sinh trưởng của loại café nổi tiếng này, loại ngon nhất là loại AAA- được hiệp hội các nhà sản xuất café ở miền Nam Peru cấp giấy chứng nhận thuộc lọai hảo hạng, đặc sản Peru

Sản lượng

Sản lượng xuất khẩu cà phê chiếm 28% tổng sản lượng xuất khẩu nông nghiệp.

Diện tích trồng cà phê chiếm 380,000 héc ta.

Cà phê Peru thuộc dòng cà phê Arabica với sự đa dạng về hương vị, mùi thơm và vị chua;

Các giống cây trồng chính là: Typica (70%), Caturra (20%) và các giống khác (10%);

90% các giống cây cà phê của Peru đều được trồng dưới bóng râm của các cây họ đậu, tập trung phát triển theo phương pháp hữu cơ;

Mùa vụ

Mùa thu hoạch bắt đầu từ tháng 4 ở những vùng thấp hơn và kết thúc vào khoảng tháng 10 ở những vùng cao hơn.

Giá bán xuất khẩu tại các thị trường mục tiêu

Nhìn chung, Giá cà phê đã tăng lên. Trước năm 2019, một kg cà phê có giá 2,89 USD vào năm 2017 và 2,61 USD vào năm 2018. Năm 2019, giá xuất khẩu thay đổi thành 2,74 USD/kg, tăng 5,101%.

Vào năm 2023, phạm vi giá xấp xỉ của Cà phê Peru là từ 2,74 USD đến 2,61 USD/kg hoặc từ 1,24 USD đến 1,18 USD/pound (lb).

Giá nhập khẩu cà phê của Peru năm 2019 là 10,18 USD/kg

Điểm mạnh

 

Hầu hết các hạt cà phê của Peru có xu hướng êm dịu và dễ chịu với độ axit nhẹ và thể chất nhẹ. Đó là định nghĩa về cà phê Nam Mỹ ngon.

phần lớn cà phê của Peru luôn được trồng theo phương pháp hữu cơ, không tiếp cận với phân bón hóa học và thuốc trừ sâu!

nhiều trang trại đáp ứng các tiêu chuẩn hữu cơ

Điểm yếu

 

biến đổi khí hậu đang gây ảnh hưởng không nhỏ tới mặt hàng nông nghiệp này, làm thu hẹp các khu vực trồng trọt.

 

 

Bạn có thấy bài viết này hữu ích không?